Hiểu các thuật ngữ mô tả vải dệt thoi
Trên thực tế, việc chọn lựa, mua bán các loại vải trên các website bán hàng ngày càng phổ biến và có thể nó là một trong những khó khăn của một số người làm công việc mua bán, thiết kế sản phẩm may mặc thông qua mạng internet.
Do không được trực tiếp cầm nắm, sờ mó , tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm; Chỉ qua các thông tin cung cấp trên trang web, làm sao để hiểu và chọn được đúng loại vải phù hợp với nhu cầu thực tế cho thiết kế, nhu cầu của đơn hàng và giá trị của sản phẩm.
Bài viết sẽ cung cấp cho các bạn một số khái niêm cơ bản, có thể giúp cho các bạn có hình dung rõ hơn các thuật ngữ chuyên ngành,về một số vải dệt thoi, do đó thuận lợi hơn cho công việc giao dịch đơn hàng trên máy tính.
Dưới đây là các thuật ngữ khác nhau thường thường hay có thể được sử dụng trong thông tin của các web bán hàng.
Bài viết liên quan:
Vải dệt thoi là gì? Thành phần, tính chất và độ bền của vải dệt thoi
Vải dệt kim là gì? Tính chất và các loại vải dệt kim thông dụng
Thành phần hay composition:
Vải có thể được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau và thành phần bông hay cotton trong vải là phổ biến nhất. Tuy vậy, bông cũng có nhiều chất lượng khác nhau tùy thuộc vào giống cây trồng và thổ nhưỡng nơi mà nó được trồng…vv. Chất lượng của bông được quan tâm và phân loại chất lượng chủ yếu là chiều dài của xơ, hoặc staple. Xơ càng dài hơn, vải sẽ càng trở nên mềm mại hơn và thoải mái hơn. Các loại bông vải khác nhau được sử dụng trong các loại vải thường được mô tả như sau:
Thành phần | Chiều dài xơ | Mô tả |
Composition | Staple length | Desciption |
100% Cotton | 15 – 40 mm | Vải có thành phần 100% Cotton có thể chứa các sợi có chiều dài trung bình trong khoảng này. |
100% Long staple cotton | >30 mm | Vải bông, xơ dài, chất lượng cao. |
100% Egyptian cotton | >40mm | Bông Ai Cập có lẽ là một trong những bông nổi tiếng nhất trên thế giới, được biết đến với chất lượng cao và chất lượng hàng đầu của nó. |
100% Linen | 400 – 700mm | Vải lanh có chiều dài xơ dài và là một vật liệu rất bền. Tất cả tính chất thoáng mát , hút ẩm, chống nắng , tản nhiệt …đều tốt hơn sơi bông. |
65% Cotton, 35% Linen | 15-40mm400 – 700mm | Hỗn hợp vải lanh / bông có chứa xơ từ cả bông và cây lanh, Vải có cả những đặc tính của cả hai loại xơ bông và lanh. |
Sợi ( Yarn):
Khi chọn vải, thành phần xơ sợi sẽ quyết định rất nhiều cảm giác và sự thoải mái của hàng may mặc. Sợi có cấu trúc một sợi đơn hoặc chập đôi hai sợi, nghĩa là nó được làm từ sợi đơn hoặc hai sợi xoắn xung quanh nhau. Sợi hai lớp sẽ cho sản phẩm may mặc cảm giác mượt , mềm , thoải mái hơn. Thường thì các nhà sản xuất vải chọn sử dụng sợi xoắn 2 lớp cho sợi dọc (sợi chạy dọc theo chiều dài của vải) và một lớp cho sợi ngang (sợi ngang cua vải).
Độ mãnh hay chi số của sợi thường được sử dụng trong các loại vải thường được sử dụng hệ thống chi số sợi Anh (Ne), là số 840 yard chiều dài sợi của 1 pound Anh. Vì vậy, sợi có chi số cao hơn là một sợi mãnh hơn. Tuy nhiên, một sợi xoắn hai lớp 100s có cùng độ mãnh như một sợi đơn 50s.
Ví dụ:
Mô tả ( Description) | Ý nghĩa |
Two-ply 80s | Nghĩa là vải có cả hai sợi dọc và sợi ngang chứa hai sợi chi số 80 Ne (độ mãnh bằng với một sợi đơn 40 Ne). |
Warp: Two-ply 100s , Weft: One-ply 50s | Nghĩa là vải có sợi dọc có 2 sợi 100 Ne và sợi ngang có 1 sợi 50 Ne, cả hai đều có chi số bằng nhau. |
Thông tin về màu sắc (Colour information)
Màu sắc hiển thị trên màn hình máy tính thường không chính xác như màu thực tế . Vì mỗi máy tính có thể sẽ hiển thị màu khác nhau đối với cùng một mẫu vải . Để tránh sai sót nhà cung cấp luôn mô tả thông tin về màu sắc của vải bằng chữ bên cạnh hình ảnh. Khi cần thiết nên yêu cầu mẫu vải thực tế. Về nguyên tắc, màu sẽ hiển thị khác nhau phụ thuộc vào nguốn sáng quan sát. Việc thống nhất nguồn sáng để xác định màu là cần thiết giữa người mua và người bán. Ví dụ nguồn sáng : D65 , hay TL84 , U3000…. Là luôn được quy định trong hợp đồng mua bán vải. Ngoài ra còn phải có yêu cầu về dung sai cho phép giữa các lô vải và giữa mẫu và vải số lượng lớn, gọi là DE, tức là độ sai lệch màu cho phép gồm các thông số độ đậm nhạt, ánh màu, sắc màu…
Thông tin về cấu trúc vải (Weaving information)
Plain:
Plain weave là loại vải có kiểu dệt đơn giản nhất. Trong đó sợi dọc và sợi ngang cùng chi số được dệt lại với nhau. Là một trong ba kiểu dệt cơ bản: Plain, Satin, và Twill. Mỗi sợi ngang được đan qua trên và dưới từng mỗi sợi dọc, xen kẽ mỗi hàng.
Poplin:
Poplin là một loại vải dệt chặt, giống như kiểu dệt plain weave , được dệt bằng sợi dọc và sợi ngang cùng chi số . Sự khác biệt từ một vải dệt plain weave là với vải poplin sợi dọc được nén chặt hơn dọc nén chặt hơn nhiều so với sợi ngang , thường là gấp đôi sợi ngang.
Oxford:
Oxford là loại vải thường nặng hơn vải poplin, một loại vải bền, mềm được dệt .Theo kiểu đan rổ với hai sợi dọc song song đan dưới và trên một sợi ngang lớn , không xoắn hoặc xoắn lỏng lẻo.Khi được làm bằng sợi dọc nhuộm và sợi ngang trắng, nó được gọi là chambray oxford. Vải mềm mại nhưng có độ bền cao. Vải thường được làm từ bông hoặc polyester/bông pha trộn.
Pinpoint:
Pinpoint, hay Pinpoint Oxford, là một biến thể của vải oxford. Các sợi dệt mãnh hơn làm cho nó trở thành một sự pha trộn tinh tế của Poplin và Oxford.
Twill:
Một kiểu dệt cơ bản đặc trưng bởi các đường chéo được hình thành xuôi theo hướng dọc. Những loại vải này nói chung là mềm hơn và do đó khả năng chống nhăn tốt hơn nhiều so với vải dêt plain.
Herringbone:
Heringbone là một biến thể của kiểu dệt twill, sự khác biệt duy nhất là mẫu đường chéo tạo ra giống như hình xương cá, đặc trưng bởi một hiệu ứng zigzag cân bằng được tạo ra bởi những đường chéo chạy song song đầu tiên ở bên phải và sau đó sang trái với một số lượng sợi bằng nhau.
Dobby weave:
Kiểu dệt dobby weave là một cấu trúc được thiết kế trước và điều khiển bằng một bộ điều khiển cơ học đặc biệt để nâng hạ các nhóm sợi dọc , tạo ra các kiểu vải riêng biệt.Thường thì các vải dệt dobby có thiết kế bằng nhiều kích cỡ sợi và kết hợp các kỹ thuật dệt khác nhau như giữa plain và twill…
Flanell:
Flannel được dệt bằng vải dệt thoi kiểu plain hoặc twill chéo. Nó được dệt lỏng lẽo từ những sợi được làm nhún ,Tạo cho vải cảm giác mềm mại và khả năng cách nhiệt ấm áp.
Seersucker:
Seersucker là một loại vải bông mỏng, thường có sọc hoặc ca-rô. Các sợi được dệt đặc biệt để tạo cho vải kết cấu dày mõng không đều .Vải thường được sử dụng mặc trong mùa hè, cho hoạt động ngoài trời và các trường hợp trang phục giản dị.
Xử lý hoàn tất: (Finishing Treatment)
- Sanforized fabric : Là vải đã được xử lý phòng co để hạn chế sự co rút sau giặt . Vải ổn định kích thước .
- Easy care : Vải đã được xử lý với hồ mềm Silicone , dễ ủi, dễ bảo quản…
Hướng dẫn giặt : ( Washing advice)
Đây là ý nghĩa của một số symbol để hướng dẫn người sử dụng giặt giũ đúng cách tùy theo tính chất vải.